Minh Hieu - Hung Yen Co., Ltd
Bệnh viêm phổi - màng phổi hay còn gọi là viêm phổi dính sườn là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh do vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae gây ra. Bệnh thường kế phát sau khi mắc bệnh suyễn, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), bệnh tụ huyết trùng. Trong các trường hợp này bệnh trầm trọng hơn và tỷ lệ chết rất cao.
Bệnh lây qua đường không khí hay trực tiếp qua đường hô hấp phía trên, qua xoang miệng. Heo mọi lứa tuổi có thể mắc bệnh nhưng heo cai sữa và heo 6 - 12 tuần bị mắc nặng nhất. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có khi lên 90% và 40 - 50% trường hợp heo bệnh chết do suy hô hấp.
Thể quá cấp: Heo bệnh sốt cao 40 - 41,50C và thường chết sau 6 - 10 giờ khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn hô hấp đầu tiên. Heo đột tử thường có dấu hiệu máu chảy kèm với bọt thải ra từ mũi.
Thể cấp tính: Bệnh tiến triển rất nhanh, heo sốt cao 41,50C. Heo bệnh thở thể bụng khó khăn, đôi khi khò khè, ho và tím tái. Mắt đỏ, nhiều dử (dễ nhầm lẫn với bệnh dịch tả). Nhiều vùng da mỏng và tai tím bầm từng mảng. Từ mũi chảy nhiều dịch nhày màu đục, đôi khi lẫn máu. Heo ăn ít đến bỏ ăn uống, nằm lỳ một chỗ và nếu không chăm sóc tốt và can thiệp kịp thời, heo chết sau 3 - 5 ngày với tỷ lệ cao, có khi đến 50%.
Thể mãn tính: Thân nhiệt sốt nhẹ, lúc ăn, lúc bỏ hay ho khan, thở thể bụng, lông dựng, da nhợt nhạt, tăng trọng kém.
Khi heo chết, bệnh tích tập trung ở phổi và màng phổi với những ổ hoại tử ở các thùy dưới, thùy hoành cách, viêm màng phổi. Trong lồng ngực chứa nhiều dịch thẩm xuất màu hồng. Phế quản và khí quản chứa nhiều dịch nhày màu trắng đục, có khi màu hồng. Hầu hết các trường hợp viêm fibrin, phù nề và dính phổi với màng phổi. Viêm fibrin màng tim và viêm, xuất huyết hạch lympho phế quản.
Dựa vào dịch tễ bệnh, các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Điển hình là viêm phổi màng phổi, dịch thẩm xuất trong xoang ngực, trong màng phổi và nhiều trường hợp dính phổi với màng phổi.
Tiêm vaccine là biện pháp phòng hữu hiệu nhất. Sử dụng vaccine INGELVAC H chứa 6 type huyết thanh 1, 2, 3, 4, 5 và 7 được vô hoạt của vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae. Heo con dưới 40 kg: Tiêm 2 ml (giai đoạn 6 - 10 tuần) có thể tiêm liều thứ 2 vào 14 - 21 ngày sau; Heo giống: tiêm 4 ml. Liều thứ 2: 14 - 21 ngày sau được khuyên dùng.
Hộ lý: Tách heo bệnh ra khỏi đàn và tẩy uế chuồng nuôi, môi trường chăn nuôi bằng thuốc sát trùng. Giữ ấm cho heo. Cho ăn thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dưỡng
Dùng thuốc điều trị:
* Dùng kháng sinh diệt vi khuẩn: Amox-la hoặc Gentamox-la. Tiêm bắp theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm (tiêm buổi sáng). Buổi chiều dùng Linco-spec hoặc Tiamulin hay Cefotaxin. Tiêm bắp theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm.
Kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bồi bổ cơ thể. Sử dụng Vitamin C + Vitamin B1 + Capheinnatribenzoat. Tiêm bắp theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm.
* Dùng thuốc điều trị triệu chứng:
- Giảm ho và long đờm: Dùng Bromhexin, tiêm bắp theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm.
- Giảm sốt và tăng cường giải độc cho cơ thể: Para-C hoặc thuốc cảm cúm cùng với thuốc giải độc gan thận (Boganix hoặc forentic). Các thuốc trên hòa với nước sạch cho uống theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm
* Dùng thuốc giảm viêm Dexamethason, tiêm bắp theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm (đối với heo đang mang thai không dùng loại này vì sẽ gây sảy thai).
Với phác đồ trên, thực hiện liên tục 5 - 7 ngày
Nguồn: PGS.TS Phạm Ngọc Thạch